Bộ Tài chính nhận định, Tổng công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn (dưới 1 năm). Nợ ngắn hạn của Công ty mẹ tại ngày 31/12/2019 là 1.117 tỷ đồng, cao hơn số dư tài sản ngắn hạn (tài sản ngắn hạn tại ngày 31/12/2019 là 505,2 tỷ đồng). Tổng công Khi không còn khả năng trả nợ thì đi tù có được xóa nợ không? Trong trường hợp bạn bị mất khả năng trả nợ và bạn chấp nhận đi tù thay cho việc trả nợ thì thông thường bạn sẽ được xóa nợ, tuy nhiên còn căn cứ vào từng tính chất của sự việc mà Tòa án sẽ tuyên bố bạn có được xóa nợ hay vừa phải đi tù vừa phải chịu chi trả khoản nợ đó. Như vậy, khi mẹ bạn không còn khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ có các biện pháp xử lý như: - Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho gia đình bạn (nếu có thỏa thuận). - Xử lý tài sản mà gia đình bạn đã cầm cố, thế chấp (nếu có thỏa thuận Nhưng nếu hệ số quá lớn thì lại tác động đến tình hình chi phí vốn và hiệu quả kinh doanh của CTCP. (3) Hệ số khả năng thanh toán nhanh. Hệ số khả năng thanh toán = Tiền và các khoản tương đương tiền/Nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản Công thức tính chỉ số khả năng trả nợ yêu cầu có được thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh và tổng nợ phải trả của công ty. Thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh là doanh thu của công ty, trừ chi phí hoạt động, không bao gồm thuế và các khoản thanh toán lãi, còn gọi là thu nhập trước lãi và thuế (EBIT). Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. Chào Luật sư. Hiện nay gia đình anh trai tôi có gặp biến cố lớn khi một năm trước vợ chồng anh ấy có thế chấp sổ đỏ cho ngân hàng với số tiền 500 triệu đồng để lấy vốn kinh doanh. Nhưng vì kinh doanh thua lỗ thất bại, chị dâu tôi đã bỏ đi anh trai tôi cũng không có khả năng chi trả. Luật sư có thể cho tôi biết trong trường hợp như anh trai tôi khi nợ ngân hàng không có khả năng chi trả thì xử lý như thế nào? Và anh trai tôi có bị khởi tố không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Chào bạn, Luật sư 247 xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn về cho chúng tôi. Vấn đề vay vốn ngân hàng để làm ăn, kinh doanh không còn xa lạ trong xã hội hiện nay. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp người vay vốn ngân hàng nhưng vì làm ăn thua lỗ dẫn đến mất khả năng chi trả. Mất khả năng chi trả ở đây có thể hiểu là người vay vốn rơi vào tình trạng không còn khả năng tài chính để chi trả những khoản mà đã đến kì thanh toán. Vậy nếu khi vay vốn ngân hàng nhưng mất khả năng tri trả người vay vốn sẽ bị xử lý như thế nào. Chúng tôi mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết “nợ ngân hàng không có khả năng chi trả xử lý như thế nào?” dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này, Căn cứ pháp lý Bộ Luật Dân sự 2015 Nợ ngân hàng không có khả năng chi trả xử lý như thế nào? Căn cứ Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau “1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. 3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau a Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” Như vậy, theo quy định khi vay tiền phải có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Nếu người vay tiền trả nợ không đúng hạn thì cần xem lại trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng có điều khoản quy định về việc xử lý hành vi của người vay hay không thì sẽ thực hiện theo hợp đồng tín dụng. Nếu không có quy định thì ngân hàng có quyền khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà người vay đang sinh sống/cư trú/làm việc để yêu cầu trả nợ. Nếu không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có quyền yêu cầu Tòa án xác minh tài sản thuộc sở hữu của người vay sau đó bán đấu giá tài sản để thu hồi nợ. Nếu có hành vi bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ hoặc sử dụng tiền vào mục đích khác như đánh bạc, chơi lô đề,… dẫn đến không có khả năng thanh toán thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017. Nợ ngân hàng không có khả năng chi trả xử lý như thế nào? Vay tiền ngân hàng không có khả năng trả có bị khởi tố không? Căn cứ quy định tại điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản”Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.” Và điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của bên vay thì người vay có nghĩa vụ phải trả nợ gốc và lãi nếu có thỏa thuận cho ngân hàng. Trường hợp quá thời hạn vay mà không chịu trả, thì ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan công an hoặc tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết thủ tục tố tụng yêu cầu bạn trả lại số tiền vay. Trường hơp không có đủ tài sản để đảm bảo khoản vay này, thì cơ quan tòa án sẽ tiến hành cưỡng chế tài sản, phong tỏa, đấu giá tài sản… để đảm bảo khoản vay của ngân hàng. Tuy nhiên, trường hợp người vay chưa có khả năng để chi trả cho ngân hàng do công việc làm ăn của mình đang gặp khó khăn, có thể thương lượng với ngân hàng và không thực hiện việc bỏ trốn thì sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. Còn trường hợp có khả năng chi trả, nhưng dùng hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản, cố tình không trả thì người vay hoàn toàn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 175 của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bị ngân hàng kiện đòi nợ thì phải làm gì? Khi dính nợ xấu, người vay nên tìm cách trao đổi, trình bày nguyện vọng một cách trung thực với ngân hàng để hai bên cùng đưa ra phương án giải quyết phù hợp. Trong trường hợp bị ngân hàng kiện ra đòi nợ, người vay phải chú ý tuân thủ lịch triệu tập, xét xử của Tòa án, thông báo giải quyết của Cơ quan thi hành án có thẩm quyền. Đặc biệt, không được tỏ thái độ né tránh, bất hợp tác và nghĩ ra các cách để trốn nợ. Mặc dù vay nợ là vấn đề dân sự, tuy nhiên nếu người vay có hành vi vi phạm pháp luật hay bỏ trốn thì ngân hàng có thể chuyển hồ sơ cho phía Công an để xử lý hình sự. Khuyến nghị Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện. Thông tin liên hệ Luật sư 247 vừa cung cấp toàn bộ thông tin cần thiết liên quan đến vấn đề”nợ ngân hàng không có khả năng chi trả”. Ngoài ra bạn đọc quan tâm, cần tư vấn những vấn đề pháp lý khác như tư vấn pháp lý về công ty tạm ngưng kinh doanh,… hãy liên hệ qua hotline của chúng tôi 0833102102. Đội ngũ Luật sư và các chuyên viên tư vấn pháp lý với nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ giúp bạn đọc giải quyết vấn đề một cách chính xác, nhanh chóng nhất. Mời bạn đọc thêm Nợ ngân hàng bao nhiêu thì bị khởi kiện theo quy định? Mua tài khoản ngân hàng của người khác có được không? Pháp luật hiện hành quy định thế nào về thế chấp tài sản? Câu hỏi thường gặp Khi nào ngân hàng kiện đòi nợ quá hạn?Theo quy định tại điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015 bên vay có nghĩa vụ trả đủ số tiền đã vay khi đến hạn. Nếu không nhận đủ số tiền đã cho vay, bên cho vay có quyền kiện ra Tòa án để đòi hết số tiền còn với trường hợp vay tiền ngân hàng nhưng không trả được nợ khi quá hạn, tùy vào chính sách của từng ngân hàng mà thời gian nợ xấu bị kiện ra tòa sẽ khác nhau. Trong các phương án xử lý nợ xấu, kiện tụng thường là lựa chọn cuối cùng của các ngân hàng và chỉ thực hiện khi khách hàng thiếu thiện chí, bất hợp trên mức độ thiện chí và khả năng trả nợ của khách hàng, các ngân hàng sẽ có các giải pháp xử lý nợ xấu khác những khách hàng có thiện chí và nguồn tài sản trả nợ, ngân hàng có thể hỗ trợ, gia hạn thời hạn vay cho khách hàng. Nếu khách hàng có thiện hợp tác hợp nhưng không đủ nguồn trả nợ, ngân hàng sẽ phối hợp để xử lý tài sản bảo hợp khách hàng không hợp tác, ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp mạnh như thu giữ tài sản, khởi kiện hay thậm chí là chuyển hồ sơ lên cơ quan công an để xử lý hình sự. Không trả được nợ, bị ngân hàng kiện có phải đi tù không?Trường hợp không có khả năng trả nợ khi đến hạn vì lý do bất đắc dĩ như mất việc làm, làm ăn thua lỗ hay phá sản… thì bên vay sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ được thực hiện khi có hành vi phạm tội, gây nguy hiểm cho xã hội và cấu thành tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình đó, nếu người vay cố tình không thanh toán nợ bằng cách dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn thì mới bị xử lý hình sự. Nhờ vay tiền ngân hàng nhưng không trả thì phải làm gì?Theo quy định tại Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015, Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này. Bạn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bên vay phải thanh toán khoản vay cho bạn. Khi bản án có hiệu lực pháp luật bạn có quyền yêu cầu thi hành bản án trên, trường hợp bên bị thi hành án cố tình không trả cho bạn thì sẽ bị tính theo lãi xuất chậm thi hành án đối với khoảng tiền phải thi hành án. Vỡ nợ là gì?Vì sao lại xảy ra tình trạng vỡ nợ?Lối thoát nào khi không còn khả năng trả nợVỡ nợ không có khả năng chi trả thì xử lý như thế nào?Hiện nay, nhu cầu vay mượn ngày càng nhiều đi kèm là những rủi ro ngày càng lớn. Có những trường hợp vay vốn để làm ăn nhưng lại thua lỗ, vỡ nợ dẫn đến tình trạng không còn đủ khả năng Lối thoát nào khi không còn khả năng trả nợ? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết dưới đây để có thêm thông tin hữu nợ là gì?Vỡ nợ hay chính là việc người vay không còn khả năng trả nợ, không trả được nợ bao gồm cả lãi hoặc gốc của một khoản vay hay chứng nợ có thể xảy ra khi người vay không thể thực hiện thanh toán kịp thời, bỏ lỡ thời gian thanh toán hoặc tránh hoặc ngừng thanh cá nhân, doanh nghiệp và thậm chí các quốc gia có thể rơi vào tình trạng vỡ nợ nếu họ không thể tiếp tục nghĩa vụ nợ của mình. Rủi ro vỡ nợ thường được tính toán trước bởi các chủ sao lại xảy ra tình trạng vỡ nợ?– Bị tín dụng tổ chức cho vay lừa đảo– Không vạch ra kế hoạch tài chính hợp lý để trả nợ– Vay nợ nhiều nơi– Sử dụng tiền hoang phí– Sử dụng tiền với mục đích không xứng đáng– Làm ăn đầu tư thua lỗ– Rơi vào tình cảnh khó khăn, mất khả năng trả nợLối thoát nào khi không còn khả năng trả nợNợ nần là việc mà không một ai muốn dính đến, thế nhưng đôi khi vì những lý do khác nhau mà người vay phải rơi vào tình trạng này. Những lúc như vậy, thường người vay sẽ cảm thấy bế tắc, áp lực, mệt mỏi… Vậy Lối thoát nào khi không còn khả năng trả nợ? Cần làm gì khi rơi vào hoàn cảnh nợ nần?Dưới đây chúng tôi sẽ liệt kê một số biện pháp để giúp người vay có cái nhìn thích cực hơn để vượt qua sự bế tắc vì nợ nần như– Ưu tiên cho việc trả nợĐể mau chóng thoát khỏi những gánh nặng nợ nần thì điều đầu tiên người vay nợ cần phải nghĩ đến là ưu tiên sử dụng tiền vào việc trả nợ. Lúc này người vay nợ cần phải tính toán kỹ lưỡng về các khoản chi tiêu của bản thân, nên bỏ qua những khoản không cần thiết mà hãy tập trung vào việc thanh toán các khoản đang vay nợ cần phải đặt ra mục tiêu cụ thể cho từng khoản nợ. Nếu đang vay ở nhiều nơi thì phải cân nhắc xem khoản nào cần phải trả trước, đặt ra mục tiêu thời gian cụ thể. Việc này sẽ giúp cho người vay nợ có thêm động lực để phấn đấu, thôi thúc người vay nợ cần phải siêng năng và chăm chỉ hơn để giảm bớt những nỗi lo về mặt tài chính.– Lên danh sách các khoản nợ của bản thânĐể biết được khoản vay nào cần phải ưu tiên trả trước thì người vay nợ cần phải lên danh sách cụ thể và chi tiết về các khoản vay hiện tại của mình. Người vay nợ cần phải sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về lãi suất, kỳ hạn và giá trị của khoản vay. Đừng nên gộp chung các khoản vay lại với nhau mà hãy tách chúng ra thành từng cụm nhỏ và xếp theo thứ tự ưu tiên.– Lên kế hoạch chi tiêu thật hợp lýLên kế hoạch thật chi tiết về những khoản mà bản thân cần phải chi tiêu. Điều này không chỉ giúp người vay nợ có thể giải quyết tốt khoản nợ của mình mà còn xây dựng được một thói quen chi tiêu hợp lý, từ đó có nhiều khả năng tiết kiệm thêm một khoản để đầu tư, kinh có thể sử dụng tiền một cách hợp lý bạn cần phải chú ý đến các khoản thu chi của mình. Hãy đưa ra danh sách các khoản cần chi tiêu và xếp chúng theo thứ tự quan trọng giảm dần.– Ngừng vay thêm nợĐây chính là cách tốt nhất để người nợ giảm bớt sự bế tắc vì nợ nần. Khi khoản nợ cũ vẫn chưa thể thanh toán thì việc vay thêm nợ mới chỉ khiến cho người vay nợ trở nên mệt mỏi, cứ mãi luẩn quẩn trong vòng quay ấy và không thể nào thoát ra được. Do đó, hãy tìm cách để thanh toán dứt điểm khoản nợ cũ để không phải vay thêm bất kì số tiền nào khác. Những đối tượng đang có thói quen sử dụng thẻ tín dụng thì cần phải biết cách kiểm soát chi tiêu, hạn chế mua sắm hoặc tốt nhất là nên ngừng sử dụng cho đến khi thanh toán hết số âm.– Từ bỏ thói quen chi tiêu đắt tiềnNhững ai đang có thói quen chi tiêu những món đồ đắt tiền hoặc vì thói quen này mà rơi vào trạng thái bế tắc vì nợ nần thì cần phải nhanh chóng từ bỏ ngay. Người vay nợ cần biết những khoản tiền mình kiếm ra được nên chi tiêu vào mục đích gì, hãy dồn các khoản chi tiêu xa hoa ấy vào việc trả nợ để giảm bớt các gánh nặng tài ngay cả khi các khoản nợ đã được thanh toán thì người vay nợ cũng nên duy trì việc làm này để tránh tình trạng nợ thêm nhiều lần nữa. Nếu người vay nợ muốn mua sắm một món đồ đắt tiền nào đó, hãy chọn cách tiết kiệm. Mỗi tháng người vay nợ hãy chi ra một khoản trong khả năng để “bỏ ống”. Sau vài tháng người vay nợ cũng có thể mua được món đồ đó nhưng không phải vay mượn bất kì ai.– Tìm thêm nguồn thu nhậpTìm thêm cho bản thân một nguồn thu nhập cũng chính là giải pháp hữu hiệu giúp bạn thoát khỏi sự băn khoăn và bế tắc vì nợ nần. Tùy vào tính chất công việc và sở trường của người vay nợ mà bạn có thể tìm thêm những công việc ngoài giờ để có thể gia tăng thu nhập của bản thế, khi bản thân bận rộn và thu được thành quả tốt sẽ giúp cho tâm trạng của bạn được thoải mái và nhẹ nhõm hơn. Một số trường hợp nợ nần vì thất bại trong công việc sẽ khiến cho nhiều người mất dần sự tự tin, họ không còn đủ niềm tin vào khả năng của chính mình. Tuy nhiên, việc cần làm lúc này không phải là tự trách bản thân mà hãy mạnh mẽ đứng lên để giải quyết được các khoản nợ của mình.– Tự thưởng cho bản thânNghe có vẻ hơi vô lý trong giai đoạn đang nợ nần chồng chất. Tuy nhiên, đây cũng được xem là một trong các cách giúp người vay nợ thoát khỏi sự bế tắc vì các khoản nợ nần của mình. Chuyện gì cũng thế, thưởng phạt phải thật rõ ràng. Việc bạn phải khắt khe với bản thân để có thể thanh toán nhanh chóng các khoản nợ sẽ khiến cho bạn cảm thấy mệt mỏi và vô cùng áp lực.– Trò chuyện với những người có tư duy tích cựcKhi cảm thấy bế tắc vì những khoản nợ nần quá lớn của bản thân thì cách tốt nhất để giải tỏa tâm trạng đó chính là trò chuyện và tâm sự cùng với những người có lối tư duy tích cực. Nhiều người khi mắc phải nợ nần thường cảm thấy xấu hổ, e ngại việc nói chuyện với người thân hoặc bạn bè của mình. Tuy nhiên, điều này chỉ khiến cho bạn càng thêm áp lực và bi quan đó, mỗi khi cảm thấy tuyệt vọng, mệt mỏi thì hãy thử nói chuyện với những người có suy nghĩ lạc quan, yêu đời. Việc trò chuyện cùng họ sẽ giúp người vay nợ cảm thấy thoải mái, tự tin hơn về bản thân. Đồng thời những người có tư duy tích cực luôn sẽ có những lời khuyên hữu ích để giúp người vay nợ có được lối suy nghĩ đúng đắn hơn, tạo thêm sự quyết tâm để vượt qua được giai đoạn khó khăn tài nợ không có khả năng chi trả thì xử lý như thế nào?Khi bên vay tiền không còn khả năng trả nợ thì bên cho vay có quyền xử lý tài sản thế chấp… Hoặc bên vay có thể yêu cầu người bảo hộ thực hiện trả nợ thay. Trong trường hợp bên vay không có tài sản thế chấp thì bên cho vay có quyền lên đơn khởi kiện với cơ quan chức năng thẩm quyền về tội dân sự. Chủ tòa sẽ đưa ra quyết định phán xét xem nghĩa vụ trả nợ là bao nhiêu và bao giờ. Hai bên có thể tự nguyện thỏa thuận phương thức trả nợ dựa trên bản án của tòa. Nếu bên vay tiền còn cố chấp không thanh toán trả nợ thì bên cho vay có quyền yêu cầu thi hành tội danh hình đây là một số chia sẻ của chúng tôi về Lối thoát nào khi không còn khả năng trả nợ? Khách hàng quan tâm các vấn đề khác có liên quan, vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật để được hỗ trợ nhanh chóng, tận tình. Nợ không có khả năng thu hồi là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến việc quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Nên tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Nợ không có khả năng thu hồi là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Minh Hoàng hoang*** Nợ không có khả năng thu hồi được định nghĩa tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 206/2013/NĐ-CP quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau “Nợ không có khả năng thu hồi” là các khoản nợ phải thu quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong các trường hợp sau đây a Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn thành việc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật. b Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả, không có người kế thừa nghĩa vụ trả nợ. c Khách nợ là cá nhân đã chết, mất tích, cá nhân còn sống nhưng không còn khả năng lao động hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người thừa kế theo luật nhưng không có khả năng chi trả. d Khách nợ đã được cơ quan có thẩm quyền Quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật. đ Khoản chênh lệch còn lại của các khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất. e Các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 01 năm trở lên, tuy khách nợ còn tồn tại, đang hoạt động nhưng kinh doanh thua lỗ liên tục từ 03 năm trở lên và quá khó khăn, hoàn toàn không có khả năng thanh toán, doanh nghiệp đã tích cực áp dụng các biện pháp nhưng vẫn không thu được nợ. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm nợ không có khả năng thu hồi. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 206/2013/NĐ-CP. Trân trọng! - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email nhch - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch Gia đình tôi có vay ngân hàng một số tiền để làm ăn kinh doanh, nhưng do làm ăn thua lỗ giờ không có khả năng chi trả. Theo quy định của pháp luật thì ngân hàng sẽ xử lý như thế nào? Hợp đồng được ký kết giữa gia đình bạn và ngân hàng là hợp đồng vay tài sản. Theo quy định của pháp luật, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó phát sinh nghĩa vụ của các bên là bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ là bên có nghĩa vụ dân sự phải thực hiện nghĩa vụ của mình một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác, đúng cam kết, không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Hợp đồng vay tài sản tiền giữa gia đình bạn và ngân hàng đã làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ của gia đình bạn đối với ngân hàng. Vì vậy, gia đình bạn phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết. Trường hợp gia đình bạn không có khả năng trả nợ, tức là không thực hiện đúng cam kết thì gia đình bạn phải chịu trách nhiệm dân sự đối với ngân hàng và phải bồi thường thiệt hại cho ngân hàng nếu có thiệt hại xảy ra. Ngân hàng có quyền yêu cầu gia đình bạn thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ như đã cam kết hoặc xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng mà hai bên đã ký kết. Về các biện pháp xử lý liên quan đến hợp đồng vay tiền mà gia đình bạn không có khả năng trả nợ thì khi ký kết hợp đồng, gia đình bạn và ngân hàng có thể đã thỏa thuận thỏa thuận và thực hiện các thủ tục cần thiết để sử dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo Điều 318 Bộ luật Dân sự cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp. Như vậy, khi mẹ bạn không còn khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ có các biện pháp xử lý như - Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho gia đình bạn nếu có thỏa thuận. - Xử lý tài sản mà gia đình bạn đã cầm cố, thế chấp nếu có thỏa thuận. Điều 355 BLDS 2005 quy định về việc xử lý tài sản thế chấp “Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản thế chấp được thực hiện theo quy định tại Điều 336 và Điều 338 của Bộ luật này” Tài sản bảo đảm sẽ được xử lý theo phương thức đã được hai bên thỏa thuận hoặc bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ. Bên cạnh đó, khi gia đình bạn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng có quyền khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án buộc gia đình bạn thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết. Em cho anh hỏi là nợ không có khả năng thu hồi của doanh nghiệp Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ là những khoản nợ nào? Những khoản nợ này được xử lý theo thứ tự nào? - Câu hỏi của anh Gia Huy đến từ Bình Phước Nợ không có khả năng thu hồi của doanh nghiệp Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ là gì? Nợ phải thu không có khả năng thu hồi của doanh nghiệp Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ được xử lý theo thứ tự nào? Nợ không có khả năng thu hồi được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp Nhà nước khi nào? Nợ không có khả năng thu hồi của doanh nghiệp Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ là gì?Căn cứ vào khoản 4 Điều 3 Nghị định 206/2013/NĐ-CP quản lý nợ của doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sauGiải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau1. “Doanh nghiệp” là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này....4. “Nợ không có khả năng thu hồi” là các khoản nợ phải thu quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong các trường hợp sau đâya Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn thành việc giải thể, phá sản theo quy định của pháp Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả, không có người kế thừa nghĩa vụ trả Khách nợ là cá nhân đã chết, mất tích, cá nhân còn sống nhưng không còn khả năng lao động hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người thừa kế theo luật nhưng không có khả năng chi Khách nợ đã được cơ quan có thẩm quyền Quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp Khoản chênh lệch còn lại của các khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật Các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 01 năm trở lên, tuy khách nợ còn tồn tại, đang hoạt động nhưng kinh doanh thua lỗ liên tục từ 03 năm trở lên và quá khó khăn, hoàn toàn không có khả năng thanh toán, doanh nghiệp đã tích cực áp dụng các biện pháp nhưng vẫn không thu được nợ....Như vậy, nợ không có khả năng thu hồi của doanh nghiệp Nhà nước là các khoản nợ phải thu quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong các trường hợp sau đây- Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn thành việc giải thể, phá sản theo quy định của pháp Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả, không có người kế thừa nghĩa vụ trả Khách nợ là cá nhân đã chết, mất tích, cá nhân còn sống nhưng không còn khả năng lao động hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người thừa kế theo luật nhưng không có khả năng chi Khách nợ đã được cơ quan có thẩm quyền Quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp Khoản chênh lệch còn lại của các khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật Các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 01 năm trở lên, tuy khách nợ còn tồn tại, đang hoạt động nhưng kinh doanh thua lỗ liên tục từ 03 năm trở lên và quá khó khăn, hoàn toàn không có khả năng thanh toán, doanh nghiệp đã tích cực áp dụng các biện pháp nhưng vẫn không thu được không có khả năng thu hồi Hình từ InternetNợ phải thu không có khả năng thu hồi của doanh nghiệp Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ được xử lý theo thứ tự nào?Căn cứ vào khoản 1 Điều 7 Nghị định 206/2013/NĐ-CP quản lý nợ của doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sauXử lý các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi- Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 206/2013/NĐ-CP được xử lý theo thứ tự sau đây+ Doanh nghiệp xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu tập thể, cá nhân bồi thường theo quy định của pháp luật.+ Dùng nguồn dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi để bù đắp.+ Hạch toán vào chi phí hoặc thu nhập của doanh nghiệp, tùy theo trường hợp cụ trường hợp thực hiện bán nợ theo quy định của pháp luật, sau khi xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu đương sự bồi thường theo quy định của pháp lệch giảm giữa giá trị khoản nợ với giá bán được bù đắp bằng nguồn dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, nếu thiếu hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh không có khả năng thu hồi được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp Nhà nước khi nào?Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 206/2013/NĐ-CP quản lý nợ của doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sauTrách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý nợ phải thu...2. Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ nợ chưa đến hạn thanh toán, nợ đến hạn thanh toán, nợ đã quá hạn thanh toán, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi, đôn đốc thu hồi nợ; định kỳ đối chiếu công nợ....5. Nợ phải thu không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp phải xác định rõ nguyên nhân khách quan hay chủ quan. Đối với nguyên nhân chủ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm xử lý bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan. Đối với nguyên nhân khách quan, Hội đồng thành viên, Ban điều hành doanh nghiệp và các phòng ban có liên quan phải xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xác nhận; nếu xác định các khoản nợ này có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi; nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh Nợ không có khả năng thu hồi sau khi đã xử lý theo quy định tại Khoản 5 Điều này, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán và trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và có các biện pháp để thu hồi nợ, nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi được sau khi trừ đi các chi phí liên quan, doanh nghiệp được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp....Doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng với nợ không có khả năng thu hồi sau khi đã xử lý theo quy định tại khoản 5 nêu trên thì doanh nghiệp vẫn phải theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán và trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và có các biện pháp để thu hồi như thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi được sau khi trừ đi các chi phí liên quan, doanh nghiệp được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp.

kinh doanh thua lỗ không còn khả năng trả nợ