thực tế; sự tương thích giữa Luật bảo hiểm hàng hải Anh năm 1906 và Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005 Keywords: Bảo hiểm hàng hải, Luật Bảo hiểm, Pháp luật Anh Content MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thị trường bảo hiểm hàng hải Anh phát triển sớm nhất trong lịch sử. Sửa đổi, bổ sung hàng loạt quy định mới. Đọc tờ trình tóm tắt, Bộ trưởng Đinh La Thăng nêu rõ: "Để sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hàng hải 2005, đáp ứng yêu cầu quản lý thực tiễn và hội nhập quốc tế, Bộ GTVT đã tổ chức nghiên cứu, rà soát 37 Mục của Bộ luật 2005, dịch và nghiên cứu 4 Luật hàng Hội đồng Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) họp từ ngày 8 đến ngày 12 tháng 11 năm 2021 đã quyết định thành lập Ngày Quốc tế Phụ nữ Hàng hải vào ngày 18 tháng 5 hàng năm. Sau khi được thông qua bởi Đại hội đồng IMO vào tháng 12 năm 2021, việc tuân thủ này sẽ tôn vinh Trang chủ » Thông tin pháp luật » Công ước Hàng hải Quốc tế. Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam. Địa chỉ: Số 11A Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 024.37683050 (24/24h) Fax: 024.37683048. Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực I. 815 Ký kết thỏa thuận hợp tác giữa Trung tâm Luật biển và Hàng hải Quốc tế và Viện Quốc tế Pháp ngữ Sáng ngày 11/01/2018, tại Trung tâm Luật biển và Hàng hải Quốc tế đã diễn ra Lễ ký kết Thỏa thuận hợp tác giữa Viện Quốc tế Pháp ngữ (IFI) và Trung tâm Luật biển và Hàng hải Quốc tế. Giám đốc Nguyễn Bá Diến và Viện trưởng Ngô Tự Lập Vay Tiền Nhanh Ggads. Điều ước quốc tế của Tổ chức hàng hải thế giới IMO2. Điều ước quốc tế của Liên hiệp quốc3. Điều ước quốc tế của Tổ chức lao động thế giới Luật hàng hải quốc tế gồm những quy định gì? Một cách tổng quát, Luật hàng hải quốc tế là tập hợp các quy tắc, quy định pháp lý để điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động hàng hải quốc tế. Thứ nhất, các quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động hàng hải quốc tế theo bao gồm Quan hệ phát sinh từ hoạt động vận tải đường biển, người vận chuyển, người thuê vận chuyển, giữa chủ hàng và chủ tàu, người khai thác tàu, hợp đồng đại lý tàu biển, môi giới hàng hải, giao nhận hàng hóa; giữa người bảo hiểm, quan hệ về sở hữu tàu, cầm cố, bắt giữ hàng hải, bắt giữ tàu biển, cứu hộ hàng hải. Quan hệ phát sinh giữa các quốc gia liên quan đến tàu biển hoạt động trong các vùng biển, quốc gia tàu mang cờ, quốc gia có cảng, quốc gia ven biển, quy định về cấu trúc của tàu, an toàn hàng hải, phòng chống ô nhiễm biển, trang thiết bị của tàu, về điều kiện và khả năng chuyên môn của thuyền viên. Quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính hàng hải, quản lý cảng biển và luồng hàng hải; an toàn an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; quản lý tàu biển và thuyền viên. Như vậy, dưới góc độ quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động hàng hải quốc tế, Luật hàng hải quốc tế gồm những quy định gì? phải được xem xét bao gồm các quy định về tàu biển, thuyền viên, cảng biển, luồng hàng hải, cảng cạn, vận tải biển, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường, quản lý nhà nước về hàng hải và các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng tàu biển vào mục đích kinh tế, văn hóa, xã hội, thể thao, công vụ và nghiên cứu khoa học. Thứ hai, các quy tắc, quy định pháp lý của Luật hàng hải quốc tế được xuất phát từ các điều ước quốc tế, tập quán hàng hải quốc tế, các án lệ, học thuyết của chuyên gia và các luật quốc gia trên lĩnh vực hàng hải. Do đó, dưới góc độ các điều ước quốc tế về hàng hải mà Việt Nam ký kết, gia nhập, Luật hàng hải quốc tế gồm những quy định gì? sẽ bao gồm Điều ước quốc tế của Tổ chức hàng hải thế giới IMO Công ước về Tổ chức Hàng hải Quốc tế, 1948 Sửa đổi năm 1991, 1993 Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế, 1965 Công ước quốc tế về mạn khô, 1966 Nghị định thư 1988 sửa đổi Công ước quốc tế về mạn khô, 1966 Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển, 1969 Nghị định thư năm 1992 của Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu Quy tắc quốc tế về phòng ngừa va chạm trên biển, 1972 Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu, 1973 sửa đổi bởi Nghị định thư 1978 và Nghị định thư 1997 Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng người trên biển, 1974 Nghị định thư 1978 sửa đổi Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng người trên biển, 1974 Nghị định thư 1988 sửa đổi Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển, 1974 Công ước về Tổ chức vệ tinh hàng hải quốc tế, 1976 Sửa đổi năm 1988 của Công ước về Tổ chức vệ tinh hàng hải quốc tế, 1976 Hiệp ước khai thác về tổ chức vệ tinh hàng hải quốc tế, 1976 Sửa đổi 1988 của Hiệp ước khai thác về tổ chức vệ tinh hàng hải quốc tế 1976 Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, thi, cấp chứng chỉ chuyên môn và bố trí chức danh đối với thuyền viên, 1978, được sửa đổi 1995 Công ước quốc tế về tìm kiếm và cứu nạn hàng hải, 1979 Công ước về ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải, 1988 Nghị định thư ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải đối với các giàn khoan cố định ở thềm lục địa, 1988 Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại do ô nhiễm từ dầu nhiên liệu, 2001 2. Điều ước quốc tế của Liên hiệp quốc Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển, 1982 3. Điều ước quốc tế của Tổ chức lao động thế giới Công ước số 186 về Lao động Hàng hải của Tổ chức lao động quốc tế Ngoài ra, Luật hàng hải quốc tế gồm những quy định gì?, đó là các điều ước quốc tế song phương và khu vực khác về hàng hải mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập. Bên cạnh đó, Luật Hàng hải quốc tế cũng bao gồm các quy định pháp lý về lĩnh vực hàng hải của pháp luật quốc gia. Trên đây là nội dung khái quát về Luật hàng hải quốc tế gồm những quy định gì?. Nếu Quý khách hàng có khó khăn trong việc tìm kiếm một Công ty Luật Tư vấn và hỗ trợ về vấn đề Luật hàng hải quốc tế, vui lòng liên hệ chúng tôi Phước và Các Cộng Sự là một công ty luật chuyên nghiệp được thành lập tại Việt Nam và hiện có gần 100 thành viên đang làm việc tại ba văn phòng Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Phước và Các Cộng Sự cũng được đánh giá là một trong những công ty luật chuyên về pháp luật dân sự hàng đầu tại Việt Nam mà có các lĩnh vực hành nghề đứng đầu trên thị trường pháp lý như Lao động và Việc làm, Thuế, Mua bán và Sáp nhập, Tranh tụng. Chúng tôi tự tin là một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất đến Quý khách hàng. SummaryArticle NameLuật Hàng Hải Quốc Tế Gồm Những Quy Định Gì?DescriptionLuật hàng hải quốc tế gồm những quy định gì? Một cách tổng quát, Luật hàng hải quốc tế là tập hợp các quy tắc, quy định pháp lý để điều chỉnhAuthorNguyễn Hữu Phước Publisher NamePhuoc & Partners Publisher Logo Pháp luật hàng hải quốc tế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của ngành hàng hải và kinh tế xã hội của đất nước; đồng thời giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hàng hải ở nước ta. Vậy Pháp luật hàng hải quốc tế là gì? Trong bài viết này, hãy cùng ACC tìm hiểu về Luật Hàng hải quốc luật hàng hải quốc tế là gì?Bộ luật hàng hải BLHH là Bộ luật kinh tế chuyên ngành đầu tiên của Việt Nam, được ban hành lần đầu vào năm 1990 và sửa đổi năm 2005, Bộ luật có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của ngành hàng hải và kinh tế xã hội của đất nước; đồng thời giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hàng hải ở nước hàng hải quốc tế có thể hiểu là tổng thể những nguyên tắc, những QPPL quốc tế điều chỉnh những quan hệ phát sinh từ hoạt động hàng hải. Các hoạt động hàng hải bao gồm các quy định về tàu biển, thuyền viên, cảng biển, luồng hàng hải, cảng cạn, vận tải biển, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng tàu biển vào mục đích kinh tế, văn hoá, thể thao, công vụ và nghiên cứu khoa học điều 1 luật hàng hải việt nam. Khi nhắc đến lĩnh vực về hàng hải, có thể người ta chỉ nghĩ đến đó là đi biển hay đó là những suy nghĩ liên quan đến mặt nước và nghề đi tài. Thế nhưng, theo cách lí giải dưới góc độ khoa học pháp lý thì hàng hải được hiểu theo nghĩa rất rộng, đó là tất cả các ngành gồm công việc như Bảo đảm hàng hải, đóng tàu, các hoạt động phụ trợ như đại lý môi giới, hoa tiêu, các công việc về ngành vận tải biển khai thác Những quy định trong pháp luật hàng hải quốc Điều ước quốc tế của Tổ chức hàng hải thế giới IMOCông ước về Tổ chức Hàng hải Quốc tế, 1948 Sửa đổi năm 1991, 1993Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế, 1965Công ước quốc tế về mạn khô, 1966Nghị định thư 1988 sửa đổi Công ước quốc tế về mạn khô, 1966Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển, 1969Nghị định thư năm 1992 của Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầuQuy tắc quốc tế về phòng ngừa va chạm trên biển, 1972Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu, 1973 sửa đổi bởi Nghị định thư 1978 và Nghị định thư 1997Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng người trên biển, 1974Nghị định thư 1978 sửa đổi Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng người trên biển, 1974Nghị định thư 1988 sửa đổi Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển, 1974Công ước về Tổ chức vệ tinh hàng hải quốc tế, 1976Sửa đổi năm 1988 của Công ước về Tổ chức vệ tinh hàng hải quốc tế, 1976Hiệp ước khai thác về tổ chức vệ tinh hàng hải quốc tế, 1976Sửa đổi 1988 của Hiệp ước khai thác về tổ chức vệ tinh hàng hải quốc tế 1976Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, thi, cấp chứng chỉ chuyên môn và bố trí chức danh đối với thuyền viên, 1978, được sửa đổi 1995Công ước quốc tế về tìm kiếm và cứu nạn hàng hải, 1979Công ước về ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải, 1988Nghị định thư ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải đối với các giàn khoan cố định ở thềm lục địa, 1988Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại do ô nhiễm từ dầu nhiên liệu, Điều ước quốc tế của Liên hiệp quốcCông ước của Liên hợp quốc về Luật Biển, Điều ước quốc tế của Tổ chức lao động thế giớiCông ước số 186 về Lao động Hàng hải của Tổ chức lao động quốc tếNgoài ra, Luật hàng hải quốc tế gồm những quy định gì?, đó là các điều ước quốc tế song phương và khu vực khác về hàng hải mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập. Bên cạnh đó, Luật Hàng hải quốc tế cũng bao gồm các quy định pháp lý về lĩnh vực hàng hải của pháp luật quốc Nguồn của luật hàng hải quốc tếĐiều 38 quy chế Toà án quốc tế, các vụ tranh chấp được chuyển đến Toà án, sẽ áp dụngCác Điều ước Quốc tế ĐƯQT chung hoặc riêng, đã quy định về những nguyên tắc được các bên tranh chấp thừa nhậnCác tập quán quốc tế như những chứng cứ thực tiễn chung được thừa nhận như những QPPLNguyên tắc chung của luật được các quốc gia văn minh thừa nhậnCác án lệ và các học thuyết của các chuyên gia có chuyên môn cao nhất về luật quốc tế của các quốc gia khác nhau được coi là phương tiện xác định của QPPLNgoài 4 nguồn trên, Luật hàng hải quốc tế còn bao gồm pháp luật của các quốc gia liên quan và các Nghị quyết của các tổ chức quốc Điều ước Quốc tếĐiều ước Quốc tế là 1 trong những nguồn cơ bản, quan trọng của PLQT hiện đạiĐiều ước Quốc tế là sự thoả hiệnp giữa các chủ thể, trước hết và chủ yếu giữa các quốc gia, trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, nhằm ổn định, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đối với nhauĐiều ước Quốc tế có thể là Điều ước Quốc tế song phương, có thể là Điều ước Quốc tế đa phương; có thể là Điều ước Quốc tế có tính chất khu vực hoặc toàn cầu, được công nhận là nguồn của Luật quốc tế hiện đại nếu được ký kết trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đạiĐiều ước Quốc tế có nghĩa là thoả thuận quốc tế được ký kết giữa các quốc gia dưới dạng văn bản và được điều chỉnh bằng Luật quốc tế, không phụ thuộc vào việc thoả thuận đó được ghi nhận trong 1 vă bản hoăc 2 hay 1 số văn bản có liên quan với nhau, đồng thời không phụ thuộc vào tên gọi của nóđiều 2 công ước Vienna năm 1969Trong lý luận và thực tiễn của khoa học pháp lý quốc tế, Điều ước Quốc tế là nguồn cơ bản của công pháp quốc tế và cũng là nguồn quan trọng của tư pháp quốc tế và tất nhiên trong lĩnh vực hàng hải quốc tế nó có vị trí đặc biệt quan trọngĐiều ước Quốc tế là văn bản pháp lý quốc tế chứa đựng hầu hết các nguyên tắc QPPL được thoả thuận của các quốc gia trên thế giới trên quy mô toàn cầu, khu vực và song phương, các nguyên tắc và các QPPL về hàng hải quốc tế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện như những mực thước, quy chuẩn để mọi chủ thể tham gia hoạt động hàng hải phải tuân thủ tuyệt đốiSố lượng ĐƯQT trong lĩnh vực hàng hải quốc tế hiện nay rất đa dạng và nó có đặc điểm là liên quan chặt chẽ với nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau như Luật TMQT, luật BHQT, Luật MTQT, Luật HSQT,…Công ước về Tổ chức hàng hải quốc tế 1948 sửa đổi 1991,1993Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế 1965Công ước Quốc tế về mạn khô 1966, Nghị định thư 1988 sửa đổi Công ước Quốc tế về mạn khô 1966Công ước Quốc tế về đo dung tích tàu biển 1969Công ước Quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu 1969Công ước Quốc tế liên quan đến sự can thiệp trên biển cả trong trường hợp tai nạn gây ô nhiễm dầu 1969Công ước về trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực vận chuyển vật liệu hạt nhân bằng đường biển 1971Công ước Quốc tế về an toàn Con – te – nơ 1972Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm hàng hải do xả chất thải và chất khác 1972Công ước Quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu 1973 sửa đổi 1978 phụ lục I và IICông ước Athen về vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển 1974 sửa đổi 1990Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng người trên biển 1974, Nghị định thư 1978, 1988 sửa đổi Công ước Quốc tế về an sinh mạng người trên biển 1974Công ước về luật biển của LHQ năm 1982 chính thức có hiệu lực từ 16/02/1982. Việt Nam phê chuẩnCông ước ngày 23/6/1994. CƯ gồm 17 phần, 320 điều và 9 phụ lục, quy định toàn diện về các vùng biển và quy chế pháp lý của chung cũng như các vấn đề có liên quan của luật biển quốc Tập quán quốc tếTập quán quốc tế là những quy tắc xử sự phổ biến được thừa nhận và áp dụng rộng rãi ở một khu vực nhất định tập quán khu vực hoặc trên phạm vi toàn cầu tập quán toàn cầuCác điều kiện TMQT INCOTERM đã được phòng TMQT Paris Paris ICC tập hợp và ban hành từ năm 1963 sửa đổi vào các năm 1953,1968,1976,1980,1990,2000,2010 và sắp tới là 2020Quy tắc và Thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ The uniform customs and Practice for Docummentary Credits – viết tắt là UCP là một bộ phận các quy định về việc ban hành đưa ra các quy tắc để thực hành thống nhất về thư tín dụng cũng được nhiều quốc ra trên thế giới áp dụng vào hoạt động thanh toán quốc tếTập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ ISBP được Uỷ ban ngân hàng của Phòng TMQT thông qua 10/2002INCOTERM giải thích những điều kiện TMQT, thể hiện tập quán giao dịchgiữa các doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán hàng hoá. Điều kiện INCOTERM chủ yếu mô tả các nghĩa vụ, chi phí và rủi ro trong quá trình hàng hoá được giao từ người bán đến người muaINCOTERM có 11 điều kiện, được chia thành 2 nhómNhóm 1 Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tảiNhóm 2 Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thuỷ nội địaTập quán TM Là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động TM trên một số vùng, miễn hoặc là 1 lĩnh vực TM, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động TM Luật TM 2005 Nguyên tắc chungCác nguyên tắc pháp luật chung được xem là một nguồn để lắp khoảng trống pháp lý khi một tranh chấp không có quy định điều ước hay tập quán điều chỉnh. Các nguyên tắc chung ở đây là các nguyên tắc pháp lý được cả pháp luật quốc gia và cả pháp luật quốc tế thừa nhận và được áp dụng để giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia. VD nguyên tắc gây thiệt hại phải bồi thường, nguyên tắc không ai là quan toà chính trong vụ việc của mình… Trong thực tiễn, nguyên tắc pháp luật chung chỉ áp dụng sau ĐƯQT và TQQT với ý nghĩa giải thích hay làm sang tỏ nội dung của quy phạm Án lệÁn lệ là một nguồn bổ trợ của luật pháp quốc tế. Án lệ có thể là các phán quyết, lệnh hay quyết định khác của cơ quan tài phán quốc tế hoặc cơ quan tài phán quốc gia. Khi luật quốc tế còn chưa phát triển, các án lệ quốc gia thường được sử dụng. Tuy nhiên, đến hiện nay hầy hết các án lệ được trích dẫn và sử dụng đều là án lệ của các cơ quan tài phán quốc Pháp luật quốc giaPháp luật trong nước là nguồn cơ bản của Luật hàng hải quốc tế, bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu sau Hiến pháp, Bộ Luật hàng hải Việt Nam, Bộ luật dân sự,…Soft Law và các nghị quyết của các tổ chức quốc tếLuật mềm soft law là thuật ngữ được sử dụng để chỉ các văn bản hay quy định mà bản chất không phải là luật nhưng có tầm quan trọng trong khuôn khổ phát triển luật pháp quốc tế. Đấy là các văn kiện không ràng buộc như khuyến nghị, hướng dẫn, quy tắc hay tiêu chuẩn được các quốc gia đưa ra hoặc các tổ chức quốc tế và các cơ quan của nó đưa ra. VD Nguyên tắc về con người và môi trường 1972…Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chỉnh phủ là các quyết định được tổ chức quốc tế đưa ra hoặc được các cơ quan của tổ chức đó đưa ra trong phạm vi quyền hạn của mình theo quy định của tổ chức quốc tế. Các quyết định này thể hiện ý chí của tổ chức quốc tế đó và quan trọng hơn là các quốc gia thành viên của tổ chức. Tổ chức quốc tế càng phổ quát thì ý chí chung đó càng mang tính đại diện cao trong cộng đồng quốc đây là bài viết về Pháp luật hàng hải quốc tế là gì? mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những thắc mắc về bài viết này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với ACC theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Chủ trì tọa đàm ông Nguyễn Công Vinh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, ông Nguyễn Đức Hiển, Phó Tổng Biên tập báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh cùng với Cục Kiểm ngư, Bộ Tư Lệnh Vùng Cảnh sát biển 3, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu... Tọa đàm còn có sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu về luật biển. Đây là tọa đàm trong Chương trình “Cùng ngư dân thắp sáng đèn trên biển” của báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh. Tọa đàm là diễn đàn để các ngư dân, các chuyên gia hàng đầu về luật biển, các nhà quản lý và cơ quan chấp pháp trên biển phân tích thực trạng, đóng góp ý kiến và kiến nghị nhiều giải pháp nhằm hưởng ứng “Kế hoạch hành động chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, chuẩn bị làm việc với Đoàn Thanh tra của Ủy ban châu Âu lần thứ 4 để gỡ thẻ vàng IUU” của Chính phủ. Ông Nguyễn Công Vinh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cho biết “Các sở, ban, ngành trực thuộc, các cơ quan Trung ương đóng tại địa bàn tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện quyết liệt kế hoạch gỡ thẻ vàng cho ngành hải sản, nâng cao nhận thức và ý thức cho ngư dân trong khai thác hải sản. Một điều mà chúng tôi rất lưu ý đó chính là những khó khăn của các cơ quan quản lý trong việc triển khai các giải pháp giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm trên biển.” Nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình tặng quà cho bà con ngư dân. Đồng hành cùng Chương trình “Cùng ngư dân thắp sáng đèn trên biển”, đồng chí Trương Hòa Bình, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ đã thăm hỏi động viên 3 hộ gia đình ngư dân thuộc xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền có hoàn cảnh khó khăn, tặng 200 bộ quà tặng cho 200 ngư dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu mỗi phần quà gồm 1 cuốn cẩm nang “Những điều cần biết về đánh bắt hải sản”, 1 bộ ắc quy và đèn led, 1 áo phao và 1 túi thuốc chống nước cùng một số thuốc thông dụng giúp bà con xử lý nhanh các vấn đề sức khỏe khi đánh bắt trên biển; trao tặng 15 phần học bổng cho con em bà con ngư dân có hoàn cảnh khó khăn của huyện Long Điền mỗi học bổng trị giá 2 triệu đồng. Bằng những hoạt động cụ thể, thiết thực, Chương trình “Cùng ngư dân thắp sáng đèn trên biển” sẽ góp phần hiệu quả trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của bà con ngư dân khi tham gia đánh bắt trên biển; qua đó, cùng Chính phủ, các bộ ngành, cơ quan, đơn vị và các địa phương cấp bách tháo gỡ thẻ vàng cho hải sản Việt Nam. Đồng thời, Chương trình mong muốn trở thành cầu nối để cộng đồng xã hội cùng chung tay hỗ trợ bà con ngư dân an tâm bám biển, gìn giữ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT HÀNG HẢI QUỐC TẾ 70e883f3a1f8d5f7addd17148b5f0cĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT HÀNG HẢI QUỐC TẾ 70e883f3a1f8d5f7addd17148b5f0c Theo qui định, Công ước phải được 21 quốc gia, trong đó có 7 quốc gia có đội thương thuyền trọng tải trên một triệu tấn, phê chuẩn thì Công ước mới có hiệu lực. Ngày 17/3/1958, Nhật Bản là nước thứ 21 và cũng là nước thứ 8 có đội thương thuyền có trọng tải trên một triệu tấn phê chuẩn Công ước, đây chính là ngày Công ước của Tổ chức Hàng hải quốc tế bắt đầu có hiệu lực và được lấy làm ngày thành lập của Tổ chức Hàng hải quốc tế. Năm 1960, Tổ chức Hàng hải quốc tế ký Hiệp định với Liên hợp quốc để trở thành cơ quan chuyên môn của tổ chức này theo Điều 57 và 63 của Hiến chương Liên hợp quốc . Tổ chức Hàng hải quốc tế có quan hệ với nhiều tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ khác, có trụ sở tại Luân Đôn Anh và là tổ chức chuyên môn duy nhất của Liên hợp quốc có trụ sở tại Anh. Tuy nhiên, Đại hội đồng có thể họp ở một nơi khác nếu đa số 2/3 thành viên nhất trí. Tổ chức Hàng hải quốc tế có 2 loại thành viên - Thành viên đầy đủ gồm các quốc gia là thành viên của Liên hợp quốc sau khi đã chấp nhận Công ước thành lập Tổ chức Hàng hải quốc tế. - Thành viên liên kết gồm các lãnh thổ hoặc các nhóm lãnh thổ do một nước hội viên Tổ chức Hàng hải quốc tế hoặc Liên hợp quốc chịu trách nhiệm về quan hệ quốc tế của lãnh thổ này. Cho đến nay 2008, Tổ chức Hàng hải quốc tế có 167 quốc gia thành viên và 3 thành viên liên kết Hồng Kông, Ma Cao, và quần đảo Faroe thuộc Đan Mạch. Về cơ cấu, tổ chức Đại hội đồng Assemblylà cơ quan quyền lực cao nhất của Tổ chức Hàng hải quốc tế, bao gồm toàn bộ các nước thành viên của Tổ chức, họp hai năm một lần có thể có những khoá họp đặc biệt. Đại hội đồng có chức năng Xác định phương hướng làm việc của Tổ chức cho 2 năm giữa hai kỳ hội nghị; bầu Ban lãnh đạo của Tổ chức và kết nạp các thành viên mới; xem xét, thông qua chương trình ngân sách, các khuyến nghị của các uỷ ban; xem xét việc sửa đổi, bổ sung Công ước Hội đồng Council Được Đại hội đồng bầu ra, nhiệm kỳ 2 năm. Các thành viên hết nhiệm kỳ được bầu lại. Hội đồng gồm 40 thành viên do Đại hội đồng bầu theo các nguyên tắc sau 10 thành viên là các quốc gia đặc biệt quan tâm đến việc cung cấp dịch vụ hàng hải quốc tế. 10 thành viên khác là các quốc gia đặc biệt quan tâm đến thương mại hàng hải quốc tế. 20 thành viên còn lại không được bầu theo các tiêu chuẩn trên nhưng phải là những quốc gia có lợi ích đặc biệt trong vận tải biển, cuộc bầu cử phải bảo đảm nguyên tắc là tất cả các khu vực địa lý lớn đều có đại diện trong Hội đồng. Hội đồng là cơ quan chấp hành của Tổ chức Hàng hải quốc tế và chịu trách nhiệm giải quyết toàn bộ các công việc của Tổ chức xem xét các báo cáo, các khuyến nghị của các uỷ ban, xét duyệt chương trình ngân sách, chuẩn bị các báo cáo lên Đại hội đồng. Giữa hai kỳ họp của Đại hội đồng, Hội đồng thực hiện tất cả các chức năng của Đại hội đồng, ngoại trừ chức năng đưa ra các khuyến nghị cho các chính phủ về an toàn biển và ngăn chặn ô nhiễm quyền dành riêng của Đại hội đồng theo Điều 15 của Công ước. Hội đồng cũng có trách nhiệm chỉ định Tổng thư ký để Đại hội đồng chuẩn y. Hội đồng họp ít nhất mỗi năm một lần. Các uỷ ban gồm có 4 uỷ ban Uỷ ban An toàn hàng hải Maritime Safety Committee gồm toàn bộ các thành viên của Tổ chức, mỗi năm họp một lần. Nhiệm vụ chủ yếu của Uỷ ban này là chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề liên quan đến an toàn hàng hải, đến các qui tắc tránh đâm va, xử lý các hàng nguy hiểm, tìm và cứu nạn, phòng chống cháy nổ, giúp đỡ các nước trong lĩnh vực kỹ thuật đóng tầu, trang bị cho tầu, các tiêu chuẩn đào tạo, mẫu mã tầu... Uỷ ban Bảo vệ môi trường biển Marine Environment Protection Committee gồm toàn bộ các thành viên của Tổ chức, cùng với đại diện một số quốc gia không tham gia IMO nhưng là thành viên của các hiệp ước li ên quan đến những lĩnh vực mà Uỷ ban hoạt động. Nhiệm vụ chính là điều phối và quản lý các hoạt động của Tổ chức về ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm biển do tầu gây ra và tìm ra các biện pháp để chống lại sự ô nhiễm, bảo vệ tốt môi trường biển. Uỷ ban Pháp lý Legal Committee bao gồm tất cả thành viên, mỗi năm họp 1 lần. Nhiệm vụ chủ yếu của Uỷ ban này là chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề pháp lý trong thẩm quyền của Tổ chức, dự thảo các công ước, các điều khoản bổ sung Công ước và trình lên Hội đồng. Uỷ ban cũng đồng thời giải quyết bất kỳ vấn đề pháp lý nào do các cơ quan khác của Tổ chức yêu cầu. Uỷ ban hợp tác kỹ thuật Technical Cooperation Committee bao gồm tất cả các thành viên. Mỗi năm họp một lần. Nhiệm vụ chính của Uỷ ban này là nghiên cứu và đề xuất việc thực hiện các đề án hợp tác kỹ thuật với các nước thành viên. Theo dõi các công việc của Ban Thư ký có liên quan đến hợp tác kỹ thuật. Ban thư ký Đứng đầu Ban thư ký là Tổng thư ký do Đai hội đồng bầu và một số thành viên khác do Tổ chức đề nghị, nhiệm kỳ 4 năm. Ông Efthimios Mitropoulos người Hy Lạp là Tổng Thư ký thứ 7, nhiệm kỳ 2004 – 2008, của Tổ chức Hàng hải quốc tế. Tổng thư ký là viên chức cao nhất của Tổ chức có quyền bổ nhiệm các nhân viên trong Ban Thư ký với sự chấp thuận của Đại hội đồng. Ban Thư ký chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề về hồ sơ, tài liệu, lập và trình lên Hội đồng xem xét các khoản chi và ngân sách hàng năm Mục đích và chức năng chủ yếu của Tổ chức Hàng hải quốc tế là thúc đẩy sự hợp tác giữa các chính phủ trong lĩnh vực kỹ thuật và các lĩnh vực khác của giao thông đường biển tiến tới thống nhất ở mức cao nhất các tiêu chuẩn về an toàn hàng hải và giao thông trên biển. Tổ chức Hàng hải quốc tế có trách nhiệm đặc biệt trong việc bảo vệ biển, và môi trường biển thông qua việc ngăn chặn ô nhiễm biển từ các phương tiện hàng hải; quan tâm đến các vấn đề pháp lý và hành chính liên quan đến giao thông biển quốc tế và vấn đề đơn giản hoá các thủ tục về hàng hải quốc tế; giúp đỡ kỹ thuật và đào tạo thuyền viên, chủ tầu, thợ máy tầu, cung cấp các thông tin chuyên ngành cho các nước thành viên, đặc biệt là các nước đang phát triển; khuyến khích việc bãi bỏ những biện pháp phân biệt đối xử và những hạn chế không cần thiết của các chính phủ đối với hàng hải quốc tế, đưa hàng hải vào phục vụ thương mại quốc tế, giúp đỡ và khuyến khích các chính phủ củng cố và hiện đại hoá ngành hàng hải quốc gia. Những mục tiêu, hoạt động chính của Tổ chức Hàng hải quốc tế trong những năm 2000 theo Nghị quyết ngày 16/11/1999 của Đại hội đồng Tổ chức Hàng hải quốc tế là Tiến hành các biện pháp thực hiện chính sách tích cực nhằm xác định và hạn chế tác hại của các xu hướng có tác động xấu đến an toàn hàng hải; Hướng trọng tâm vào con người; Đảm bảo sự thực hiện thống nhất các tiêu chuẩn và qui định hiện có của Tổ chức Hàng hải quốc tế; Đảm bảo sự chấp nhận rộng rãi các tiêu chuẩn; Phát triển nhận thức về môi trường và an toàn; Tránh xây dựng quá nhiều qui định; Củng cố các chương trình hợp tác kỹ thuật của Tổ chức Hàng hải quốc tế; Thúc đẩy các nỗ lực ngăn chặn và trấn áp các hành động vi phạm pháp luật đe doạ an toàn của tàu thuyền, nhân viên trên tàu và môi trường. Việt Nam gia nhập Tổ chưc Hàng hải quốc tế IMO ngày 28/5/1984. Hiện nay đã chính thức tham gia 15 Công ước và nghị định thư của IMO tổng số có khoảng 40 Công ước và Nghị định thư. IMO đã giúp Việt Nam đào tạo một số cán bộ kỹ thuật hàng hải, một số kỹ sư máy tầu, sửa chữa tầu qua việc tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế và trong nước cũng như các lớp đào tạo ngắn và dài hạn do IMO tổ chức. Việt Nam cũng đã tham gia đầy đủ các hội nghị thường niên của Đại hội đồng IMO được tổ chức 2 năm/lần. Những đóng góp của Việt Nam trong các hoạt động của IMO đã được đánh giá cao. Việt Nam cũng đã và đang tranh thủ các Ủy ban của IMO trong việc đào tạo cán bộ cho ngành hàng hải, nhất là lĩnh vực pháp luật, an toàn, an ninh hàng hải cũng như bảo vệ môi trường biển. Hiện nay, Việt Nam đang nghiên cứu việc tham gia vào chương trình đánh giá tàu biển IMO và việc phá dỡ tàu hết thời hạn sử dụng. Việt Nam cũng góp phần vào thể hiện quyết tâm trong hoạt động của ngành hàng hải quốc tế trong việc đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường biển thông qua việc tăng cường hợp tác giữa các nước thành viên IMO.

luật hàng hải quốc tế